Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
Văn bản tham chiếu:
- Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BGTVT hợp nhất Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT với các thông tư sửa đổi bổ sung gồm: Thông tư 38/2013/TT-BGTVT, Thông tư 48/2014/TT-BGTVT, Thông tư 67/2014/TT-BGTVT, Thông tư 87/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 30/2015/TT-BGTVT.
- Phụ lục biểu mẫu kèm theo Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BGTVT:
Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BGTVT - Phần III - Chương IV - Điều 48, Điều 49 quy định về mẫu giấy pháp lái xe, sử dụng và quản lý giấy phép lái xe:
Điều 48. Mẫu giấy phép lái xe
1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.
Điều 49. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe.
2. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
3. Giấy phép lái xe có thể bị tước quyền sử dụng có thời hạn, không thời hạn hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
4. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
5. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Nếu có giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng thì được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam;
Nội dung giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này;
c) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
6. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành công an cấp trước ngày 01/8/1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe.
7. Giấy phép lái xe hạng E do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009 cho người chưa đủ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục đổi giấy phép lái xe khi hết hạn.
8. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp trước ngày 01/7/2009, nếu có nhu cầu điều khiển ô tô tải kéo rơ moóc hoặc ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
9. Người giả khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Người có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Mặt trước mẫu giấy phép lái xe mới